Phán quyết và xử lý hành vi làm sai lệch số liệu quan trắc môi trường
Phán quyết và xử lý hành vi làm sai lệch số liệu quan trắc môi trường
Điều
1. Để
đảm bảo tính xác thực, chính xác của số
liệu quan trắc môi trường và điều tra, xử lý việc làm sai lệch số liệu quan
trắc môi trường theo quy định của pháp luật, phù hợp với Luật Bảo vệ môi trường
và các luật khác có liên quan Các quy định và văn bản, kết hợp với công việc thực
tế, hình thành các biện pháp này.
Điều
2. Việc làm sai lệch
số liệu quan trắc môi trường nêu trong các Biện pháp
này là hành vi cố ý vi phạm luật, quy định, quy tắc quốc gia, v.v., cũng như
các chỉ tiêu kỹ thuật quan trắc môi trường, bằng cách giả mạo, giả mạo, xúi giục
giả mạo, giả mạo môi trường.
Dữ liệu quan trắc môi trường.
Thuật ngữ "dữ liệu
quan trắc môi trường" như được đề cập trong các Biện pháp này dùng để chỉ
hồ sơ quan trắc môi trường gốc, dữ liệu phân tích, báo cáo giám sát và các
thông tin khác thu được bằng các phương pháp quan trắc thủ công hoặc tự động
phù hợp với các đặc điểm kỹ thuật và quy định tương ứng.
Điều
3.
Các biện pháp này sẽ được áp dụng đối với việc làm sai lệch số liệu quan trắc môi trường liên quan đến các hoạt động
sau:
(1) Quan trắc chất lượng
môi trường, quan trắc nguồn ô nhiễm và quan trắc khẩn cấp theo quy định của
pháp luật;
(2) Giám sát môi trường
liên quan đến giám sát và thực thi pháp luật;
(3) Dịch vụ giám sát môi
trường do chính phủ mua hoặc giám sát môi trường do chính phủ ủy quyền;
(4) Tự giám sát của doanh
nghiệp và tổ chức theo quy định của pháp luật hoặc được ủy thác thực hiện;
(5) Các hoạt động quan trắc
môi trường khác được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều
4. Giả mạo số liệu
quan trắc là hành vi cố tình can thiệp vào sự phát triển bình
thường của hoạt động quan trắc môi trường bằng cách lợi dụng vị trí nhất định
hoặc sự thuận tiện của công việc dẫn đến làm sai lệch số liệu quan trắc, bao gồm
các trường hợp sau:
(1) Đình chỉ, thay đổi,
thêm, bớt địa điểm quan trắc môi trường hoặc cố ý thay đổi thuộc tính của địa
điểm quan trắc môi trường mà không được sự đồng ý của cơ quan phê duyệt;
(2) Sử dụng các biện pháp
ngăn, chặn và phun nhân tạo gây cản trở cổng lấy mẫu hoặc môi trường cục bộ
xung quanh;
(3) Thao túng, can thiệp
hoặc phá hoại điều kiện sản xuất, công trình thanh lọc nguồn ô nhiễm của đơn vị
xả ô nhiễm để tình trạng sản xuất, ô nhiễm không phù hợp với thực tế;
(4) Xả loãng hoặc xả thải,
hoặc xả một phần hoặc toàn bộ chất ô nhiễm ra khỏi các cửa xả nước thải không
theo quy định, trốn tránh sự giám sát của các phương tiện quan trắc tự động;
(5) Phá hủy hoặc phá hủy
các trạm thiết bị quan trắc, đường dây thông tin liên lạc, thiết bị thu thập và
truyền tải thông tin, thiết bị video, thiết bị điện, điều hòa không khí, quạt,
máy bơm lấy mẫu, đường ống lấy mẫu, thiết bị hoặc công tơ quan trắc và các
phương tiện quan trắc và giám sát khác hoặc các phương tiện phụ trợ;
(6) Cố ý thay thế, che giấu
hoặc bỏ rơi mẫu quan trắc hoặc thay đổi bản chất của mẫu quan trắc bằng các biện
pháp pha loãng, hấp phụ, hấp thụ, lọc hoặc thay đổi điều kiện bảo quản của mẫu;
(7) Cố ý bỏ qua việc kiểm
tra các mặt hàng trọng điểm hoặc thay đổi phương pháp giám sát các mặt hàng trọng
điểm mà không có lý do chính đáng;
(8) Cố ý sửa đổi hoặc can
thiệp vào điều kiện môi trường hoặc trạng thái hoạt động của thiết bị, hoặc
xóa, sửa đổi, thêm hoặc can thiệp vào dữ liệu và các chương trình ứng dụng được
lưu trữ, xử lý hoặc truyền trong thiết bị giám sát hoặc sử dụng giả tạo thuốc
thử và chất chuẩn mẫu để can thiệp vào thiết bị của;
(9) Không cần nộp hồ sơ
cho cơ quan bảo vệ môi trường có thẩm quyền, thiết bị quan trắc tự động có thể
được ẩn thông qua các mã đặc biệt, tổ hợp phím, đăng nhập từ xa, điều khiển từ
xa, mô phỏng và các phương pháp khác để vào giao diện hoạt động không tiết lộ để
tiến hành giám sát và thông số thiết bị quan trắc tự động dữ liệu được sửa đổi
bí mật;
(10) Không muốn ghi lại
hoặc ghi có chọn lọc dữ liệu gốc;
(11) Thay đổi hoặc phá hủy
hồ sơ gốc, hoặc truyền dữ liệu gốc không theo quy chuẩn;
(12) Chỉnh sửa, lựa chọn
số liệu gốc không hợp lý, hoặc đánh giá có chọn lọc số liệu quan trắc, ban hành
báo cáo quan trắc hoặc công bố kết quả dẫn đến kết luận đánh giá bị sai lệch;
(13) Sửa đổi dữ liệu mà
không được phép;
(14) Các trường hợp khác
bị nghi ngờ giả mạo dữ liệu giám sát.
Điều
5. Giả
mạo số liệu quan trắc là hành vi ngụy tạo số liệu quan trắc giả từ không khí
loãng mà không thực hiện các hoạt động quan trắc môi trường thực chất, bao gồm
các trường hợp sau:
(1) Hồ sơ gốc trên giấy
không phù hợp với hồ sơ lưu trữ điện tử, hoặc phổ không tương ứng với kết quả
phân tích, hoặc sử dụng kết quả phân tích và phổ của các mẫu khác;
(2) Báo cáo giám sát
không phù hợp với thông tin đã ghi ban đầu, hoặc không có số liệu gốc tương ứng;
(3) Bản sao của báo cáo
giám sát không phù hợp với bản chính;
(4) Giả mạo thời gian
giám sát hoặc chữ ký;
(5) Tạo dữ liệu quan trắc
từ không khí loãng thông qua chức năng mô phỏng dữ liệu của thiết bị hoặc bằng
cách cấy ghép phần mềm mô phỏng;
(6) Không lấy mẫu phân
tích, trực tiếp công bố số liệu quan trắc hoặc lấy mẫu tại chỗ nhưng không mở cổng
lấy mẫu khói và lập báo cáo giám sát;
(7) Không lưu giữ hoặc bảo
quản mẫu theo yêu cầu dẫn đến không thể xem xét kết quả giám sát;
(8) Các trường hợp khác bị
nghi ngờ làm sai lệch số liệu quan trắc.
Điều
6. Các
hành vi bị nghi ngờ xúi giục giả mạo hoặc làm sai lệch dữ liệu giám sát bao gồm
các trường hợp sau:
(1) Ép buộc hoặc xúi giục
nhân viên có liên quan giả mạo hoặc giả mạo dữ liệu giám sát;
(2) Liệt kê tình trạng
đáp ứng tiêu chuẩn đánh giá hoặc xếp hạng đánh giá là yêu cầu đánh giá công việc
của cơ quan giám sát cấp dưới và nhân viên giám sát, có ý định can thiệp vào dữ
liệu giám sát;
(3) Buộc cơ quan giám sát
theo dõi nhiều lần và lựa chọn số liệu từ các cơ quan đó mà không có lý do
chính đáng hoặc từ chối ký và báo cáo số liệu quan trắc mà không có lý do chính
đáng;
(4) Nhân viên của bên ủy
thác hướng dẫn nhân viên của cơ quan giám sát giả mạo hoặc giả mạo dữ liệu quan
trắc, thực hiện nhiều lần hoặc nhiều ủy thác giám sát mà không xác nhận và lựa
chọn các báo cáo giám sát “đủ tiêu chuẩn” trong số đó;
(5) Các trường hợp khác bị
nghi ngờ là xúi giục giả mạo hoặc làm sai lệch dữ liệu giám sát.
Nhận xét
Đăng nhận xét