Sự hiểu biết cơ bản về quá trình phát triển của quy hoạch bảo vệ môi trường sinh thái quốc gia
Từ quá trình phát triển của quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, chúng ta có thể thấy rằng quy hoạch môi trường sinh thái đã thúc đẩy việc thực hiện chính sách quốc gia cơ bản về quy hoạch môi trường ở Việt Nam và áp dụng các chính sách có hệ thống của công tác bảo vệ môi trường trong các thời kỳ khác nhau, cung cấp một cách hiệu quả để đạt được sự phát triển phối hợp của nền kinh tế xã hội và môi trường sinh thái. Khái niệm quy hoạch của nó không ngừng được cập nhật, nâng cấp liên tục các lớp quy hoạch, hệ thống quy hoạch không ngừng khám phá, phương pháp kỹ thuật quy hoạch không ngừng được cải thiện, đã hình thành một hệ thống quy hoạch môi trường sinh thái với đặc điểm của Việt Nam. Nhưng hiện nay cũng có một số vấn đề hạn chế chức năng quy hoạch môi trường sinh thái.
2.1 Đặc điểm tổng thể của quy hoạch bảo vệ môi trường sinh thái và phát triển
2.1.1 Khái niệm quy hoạch không ngừng theo kịp thời đại và tích cực hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội
Trong 70 năm kể từ khi thành lập Việt Nam mới, sự phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam đã phát triển từ "5 năm lần thứ nhất" đến "5 năm lần thứ năm" "ưu tiên phát triển công nghiệp nặng, thiết lập một hệ thống công nghiệp độc lập và hoàn chỉnh", đến "65" đến "75" giai đoạn "làm cho sự cân bằng toàn diện, xử lý các mối quan hệ khác nhau", đến "85" đến "15" để "giải quyết vấn đề ấm no cuộc sống của người dân là chính, các quốc gia mạnh mẽ và sự thống nhất của người dân giàu có", đến "5 năm lần thứ 11" đến "135" "lấy khái niệm phát triển khoa học và khái niệm phát triển mới làm lãnh đạo, Để đạt được từ tổng thể khá giả để xây dựng một xã hội khá giả một cách toàn diện, đến giai đoạn "Kế hoạch 5 năm lần thứ 14" theo hướng "dựa trên giai đoạn phát triển mới, kiên định thực hiện các khái niệm phát triển mới về đổi mới, phối hợp, xanh, cởi mở và chia sẻ, và đẩy nhanh việc xây dựng một mô hình phát triển mới với chu kỳ lớn trong nước là cơ quan chính, thúc đẩy lẫn nhau trong nước và quốc tế" theo hướng. Khái niệm quy hoạch bảo vệ môi trường sinh thái cũng đi kèm với sự thay đổi liên tục của các ưu tiên phát triển kinh tế xã hội, "5 năm lần thứ năm" đến "85" giai đoạn, chủ yếu nhắm vào ô nhiễm công nghiệp, tập trung vào việc tăng cường khai thác mỏ công nghiệp và quản lý ô nhiễm đô thị trọng điểm, chủ yếu là quản lý ô nhiễm, "5 năm lần thứ 9" trong kế hoạch bảo vệ môi trường đưa ra tư tưởng "chiến lược phát triển bền vững", và trong kế hoạch bảo vệ môi trường "15" tăng cường hơn nữa, kế hoạch bảo vệ môi trường "5 năm lần thứ 11" làm rõ khái niệm "xây dựng một xã hội thân thiện với môi trường", đề xuất "thực hiện sâu sắc chiến lược phát triển bền vững”. Kế hoạch bảo vệ môi trường quốc gia "Kế hoạch 5 năm lần thứ 12" đề xuất "đẩy nhanh việc xây dựng một xã hội tiết kiệm tài nguyên và thân thiện với môi trường", đưa ra tư tưởng chiến lược "tuân thủ bảo vệ trong phát triển và phát triển trong bảo vệ", trong kế hoạch bảo vệ môi trường sinh thái "5 năm lần thứ 13" đề xuất thực hiện "khái niệm phát triển sáng tạo, phối hợp, xanh, cởi mở và chia sẻ", đề xuất tăng cường xây dựng nền văn minh sinh thái và xác định "nâng cao chất lượng môi trường là cốt lõi". Khái niệm "hai ngọn núi" do Chủ tịch nước đưa ra được thể hiện trong tất cả các loại kế hoạch bảo vệ môi trường sinh thái như "Kế hoạch 5 năm lần thứ 12" và "Kế hoạch 5 năm lần thứ 13". Tư tưởng văn minh sinh thái "tám tuân thủ" đã được thực hiện trong kế hoạch bảo vệ môi trường sinh thái "5 năm lần thứ 14" và trở thành tư tưởng hướng dẫn quan trọng trong việc lập kế hoạch.
2.1 Quy mô và Công suất của Dự án Đầu tư
Việc đánh giá quy mô dự án
sẽ được thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về đầu tư công và xây dựng. Dung
lượng dự án sẽ được nhóm thành ba vùng: lớn, trung bình hoặc nhỏ. Việc phân
loại này sẽ phụ thuộc vào nội dung của đề xuất đầu tư, báo cáo nghiên cứu khả
thi, báo cáo kinh tế - kỹ thuật và các tài liệu khác có liên quan của dự án.
2.2 Nguy cơ ô nhiễm môi trường
Bất cứ khi nào trong phạm
vi, Luật bảo vệ môi trường mới đánh
giá rủi ro ô nhiễm môi trường của từng dự án cụ thể. Luật Bảo vệ Môi trường
2020 cũng xác định rõ ràng các hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc dịch vụ mà
cơ quan quản lý cho là có hại cho môi trường.
2.3 Diện tích sử dụng
Quy mô và địa hình của khu
đất sử dụng cho dự án sẽ được phân loại (ví dụ như diện tích mặt nước, diện tích
sử dụng biển, v.v.) và chịu sự điều chỉnh của pháp luật về tài nguyên, môi
trường biển và hải đảo và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Xem chi tiết Sự hiểu biết cơ bản về quá trình phát triển của quy hoạch bảo vệ môi trường sinh thái quốc gia
Nhận xét
Đăng nhận xét