Phương pháp quản lý kế hoạch bảo vệ môi trường
Điều 1 Để tăng cường xây dựng, thực hiện và kiểm tra kế hoạch bảo vệ môi trường, các biện pháp này được xây dựng theo các quy định có liên quan của Luật Bảo vệ Môi trường.
Điều
2
Các biện pháp này áp dụng cho việc kế hoạch
quản lý bảo vệ môi trường của chính quyền nhân dân từ quận trở lên, cơ quan
hành chính về bảo vệ môi trường và các phòng ban khác có liên quan.
Điều
3
Kế hoạch bảo vệ môi trường là hiện thân cụ thể của các mục tiêu môi trường mà
các cấp chính quyền và các bộ phận liên quan phải đạt được trong thời gian kế
hoạch và các biện pháp phòng ngừa và kiểm soát cần được thực hiện. Mục đích của
việc xây dựng và thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường là để đảm bảo rằng bảo vệ
môi trường là một phần quan trọng của kế hoạch phát triển kinh tế và xã hội quốc
gia tham gia vào sự cân bằng toàn diện, phát huy vai trò hướng dẫn kế hoạch và
kiểm soát vĩ mô, tăng cường quản lý môi trường, thúc đẩy kiểm soát ô nhiễm và bảo
tồn thiên nhiên, cải thiện chất lượng môi trường và thúc đẩy sự phát triển phối
hợp của môi trường và kinh tế và xã hội quốc gia.
Điều
4
Kế hoạch bảo vệ môi trường được quản
lý ở cấp nhà nước, tỉnh (khu tự trị, thành phố trực thuộc trung ương), thành phố
(địa phương) và cấp huyện. Các cơ quan hành chính kế hoạch các cấp có trách nhiệm
tổ chức lập kế hoạch bảo vệ môi trường, tham gia vào việc cân bằng toàn diện nền
kinh tế quốc gia, ban hành và kiểm tra; các cơ quan quản lý bảo vệ môi trường
các cấp có trách nhiệm xây dựng các khuyến nghị kế hoạch bảo vệ môi trường và
giám sát, kiểm tra việc thực hiện và thực hiện cụ thể kế hoạch bảo vệ môi trường;
các bộ phận có liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường
theo yêu cầu của kế hoạch và cơ quan quản lý bảo vệ môi trường.
Điều
5
Kế hoạch bảo vệ môi trường bao gồm: Kế
hoạch kiểm soát chất lượng môi trường đô thị; Kế hoạch kiểm soát phát thải và xử
lý ô nhiễm; Kế hoạch bảo tồn sinh thái tự nhiên và các chương trình liên quan
khác. Kế hoạch bảo vệ môi trường được lập kế hoạch theo cùng kỳ với kế hoạch
phát triển kinh tế và xã hội quốc gia, được chia thành kế hoạch 5 năm và kế hoạch
hàng năm.
Điều
6
Kế hoạch bảo vệ môi trường quốc gia chủ yếu dựa trên hướng dẫn vĩ mô, nội dung,
hệ thống chỉ số và định dạng báo cáo của kế hoạch do Ủy ban Kế hoạch Quốc gia
thống nhất xây dựng với Cơ quan Bảo vệ Môi trường Quốc gia; kế hoạch bảo vệ môi
trường địa phương, ngoài việc bao gồm các nội dung của kế hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, cũng nên bao gồm các dự án quản
lý và xây dựng môi trường có liên quan và bổ sung các nội dung và chỉ số cần
thiết phù hợp với tình hình cụ thể.
Kế hoạch bảo vệ môi trường
của các bộ phận có liên quan ở tất cả các cấp có thể bổ sung các nội dung và chỉ
số cần thiết phù hợp với nội dung của kế hoạch bảo vệ môi trường do cơ quan
hành chính kế hoạch cùng cấp xác định.
Điều
7
Việc xây dựng và thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường phải phù hợp với các
chính sách và nguyên tắc sau đây:
1. Chúng tôi sẽ tuân thủ
bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế và xã hội quốc gia phối hợp, tuân thủ
quy hoạch đồng bộ, thực hiện đồng bộ và phát triển đồng bộ trong xây dựng kinh
tế, xây dựng đô thị và nông thôn và xây dựng môi trường.
2. Thực hiện các quy định của nhà nước,
chính sách kinh tế môi trường, chính sách kỹ thuật và chính sách công nghiệp.
3. Liên kết với quy hoạch môi trường đô thị, khu vực và lưu vực sông và thực hiện tốt
kế hoạch bảo vệ môi trường 5 năm với kế hoạch bảo vệ môi trường hàng năm.
4. Kết hợp chặt chẽ với các hệ thống và biện pháp quản lý bảo vệ môi trường khác nhau và sử dụng các hệ thống và biện pháp bảo vệ môi trường khác nhau như một phương tiện quan trọng để thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường.
Xem chi tiết Phương pháp quản lý kế hoạch bảo vệ môi trường
Nhận xét
Đăng nhận xét