Chất xử lý bùn khoan là gì? Đặc điểm của từng chất xử lý bùn khoan
Sơ đồ kỹ thuật được thông qua trong bài viết là chất xử lý bùn bao gồm các thành phần sau theo tỷ lệ phần trăm trọng lượng: axit polymethacrylic 20-30%, natri hydroxit 5-12%, natri lignosulfonat 5-15%, cân bằng nước. Vấn đề kỹ thuật cần giải quyết là khi được sử dụng trong khoan dầu khí và khoan lõi địa chất, hiệu suất của bùn ổn định, đá bùn có tác dụng chống sụt và bảo vệ thành, an toàn trong giếng, tốc độ khoan cao, và dễ dàng sử dụng.
Bài viết đề cập đến một
loại chất xử lý bùn khoan, đặc biệt đề
cập đến một loại chất xử lý bùn. Chất xử lý bùn hiện có, được sử dụng trong
khoan dầu khí và khoan lõi địa chất, bùn thường không ổn định, không thể có tác
dụng chống sụt, bảo vệ tường đối với đá bùn.
Thành
phần bùn thải khoan rất phức tạp, chủ yếu bao gồm đất sét, vật
liệu nặng hơn, các chất xử lý hóa học khác nhau, nước thải, dầu bẩn và vụn
khoan. Chất phụ trợ bùn khoan trong quá trình khoan mỏ dầu, bởi vì bề mặt hoạt
động cần phải thâm nhập vào lớp đất sét, đi qua lớp đất sét dễ dàng tạo ra bột
đất gây ra sự gia tăng độ nhớt, tại thời điểm này cần phải sử dụng amide để làm
tăng mật độ và độ nhớt của chất lỏng khoan, mật độ và độ nhớt của chất lỏng
khoan phải xem xét đầy đủ hiệu suất tạo bùn và tốc độ khoan của lớp đất sét dưới
giếng, trong bảo trì hàng ngày phải kiểm soát chặt chẽ mật độ và độ nhớt tăng
lên, tránh ô nhiễm đất sét. Sa thạch nói chung có độ keo kém, các hạt cát dễ
dàng xâm nhập vào chất lỏng giếng, làm cho mật độ và độ nhớt của chất lỏng khoan amamide tăng lên, yêu cầu
chất lỏng khoan giếng có mật độ thấp hơn, độ nhớt và lực cắt cao thích hợp, và
yêu cầu sử dụng một số chất lỏng khoan có hiệu suất chống sụp đổ tốt hơn, để
ngăn chặn sự sụp đổ của bùn và cát của chất lỏng khoan, kiểm soát chặt chẽ hàm
lượng cát của chất lỏng khoan.
Các đoạn đá bùn vì bột giấy
nghiêm trọng, chất kết dính ít được sử dụng hoặc không sử dụng. Mức sử dụng bao
nhiêu phụ kiện để duy trì mang dăm bình thường. Độ nhớt chỉ là một thông số vật
lý trong tính chất lưu biến chất lỏng khoan. Đối với chất lỏng khoan, độ nhớt
quá lớn, khó khăn trong việc mở máy bơm, tốc độ khoan cũng chậm, nguy cơ an
toàn lớn, dính quá nhỏ, không thể mang hiệu quả các mảnh vụn đá, dẫn đến khoan
thẻ và các hậu quả bất lợi khác. Chất làm
tăng độ kết dính có thể tạo thành một cấu trúc với tác dụng của đất sét để
tăng độ nhớt, trong khi chất kết dính được thiết kế để ngăn chặn hiệu quả đất
sét thủy hóa để đạt được độ nhớt.
Do độ sâu giếng cố định
khác nhau, bùn xi măng được yêu cầu có thời gian làm đặc thích hợp để đáp ứng
nhu cầu hoạt động an toàn. Các chất điều chỉnh thời gian làm đặc bao gồm chất
kích thích đông máu và gai đông máu. Chất kích thích đông là một chất phụ gia
có thể làm cho xi măng đông nhanh chóng, thường được sử dụng canxi clorua,
natri clorua. V.v.; chất làm chậm là một chất phụ gia có thể làm cho xi măng
đông hoặc thời gian dày đặc kéo dài, chất làm chậm thường được sử dụng là
lignin sulfate và các chất của nó, hydroxy hydroxy hydroxy axit hydroxy (chẳng
hạn như axit citric) và các chất khác. Khi khoan vào lớp mục tiêu, để bảo vệ lớp
dầu khí, thường sử dụng một loại chất lỏng khoan đặc biệt để khoan, loại chất lỏng
khoan đặc biệt này là chất lỏng giếng hoàn thành. Các chất phụ gia chất lỏng giếng
thường được sử dụng là cellulose hydroxymethyl, cellulose hydroxypropyl,
polyacrylic, polypropyl cellulose, v.v.
Đối với những thiếu sót
và thiếu sót tồn tại trong kỹ thuật trước đây, vấn đề kỹ thuật cần được giải
quyết bởi bài viết này là, trong khoan dầu và khoan lõi địa chất, sử dụng, hiệu
suất bùn ổn định, đá phiến sét có khả năng chống sụt, hiệu quả bảo vệ tường, an
toàn trong tốt, tốc độ khoan cao và dễ sử dụng.
Để giải quyết các vấn đề
của công nghệ được mô tả ở trên, sơ đồ kỹ thuật được áp dụng trong bài viết là,
một loại chất xử lý bùn, được tạo thành từ thành phần theo tỷ lệ phần trăm khối
lượng sau: axit polymetacrylic 20-30%, natri hydroxit 5- 12%, gỗ Natri sulfonat
5-15%, nước cân bằng.
Chất xử lý bùn nêu trên,
được tạo thành từ các thành phần theo tỷ lệ khối lượng sau: axit polymetacrylic
25%, natri hydroxit 10%, natri lignosulfonat 8%, nước dư.
Xem tiếp Chất xử lý bùn khoan là gì? Đặc điểm của từng chất xử lý bùn khoan
Nhận xét
Đăng nhận xét