Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động trong lĩnh vực xây dựng
Theo Quy định về quản lý trình độ của doanh nghiệp xây dựng, các doanh nghiệp xây dựng phải nộp đơn xin đủ điều kiện theo các điều kiện về vốn đăng ký, tài sản ròng, nhân viên chuyên nghiệp và kỹ thuật, thiết bị kỹ thuật và hiệu suất của các công trình xây dựng đã hoàn thành thuộc sở hữu của họ, sau khi xem xét đủ điều kiện và có được giấy chứng nhận trình độ tương ứng, họ chỉ có thể nộp đơn xin giấy chứng nhận đủ điều kiện của họ Tham gia vào các hoạt động xây dựng trong phạm vi cấp phép.
Chương
1
Điều 1 Để tăng cường
giám sát và quản lý hoạt động xây dựng, bảo vệ lợi ích công cộng và trật tự thị
trường xây dựng và đảm bảo chất lượng và an toàn của các công trình xây dựng,
các quy định này được xây dựng theo luật pháp và quy định hành chính như Luật
Xây dựng, Quy định quản lý chất lượng công trình xây dựng và Quy chế quản
lý sản xuất an toàn công trình xây dựng.
Điều 2 Quy định này
được áp dụng để áp dụng cho việc áp dụng cho các doanh nghiệp xây dựng có trình
độ của doanh nghiệp xây dựng trên lãnh thổ nước Việt Nam và thực hiện giám sát
và quản lý trình độ của các doanh nghiệp xây dựng.
Doanh nghiệp xây dựng được
quy định tại Quy định này là doanh nghiệp tham gia vào các hoạt động xây dựng mới,
mở rộng và cải tạo công trình dân dụng, công trình xây dựng, lắp đặt thiết bị
đường ống, công trình cải tạo.
Điều 3 Doanh nghiệp
xây dựng phải nộp đơn xin đủ điều kiện theo các điều kiện như vốn đăng ký, nhân
viên chuyên nghiệp và kỹ thuật, thiết bị kỹ thuật và hiệu suất công trình xây dựng
đã hoàn thành, sau khi xem xét đủ điều kiện và có được giấy chứng nhận đủ điều
kiện của doanh nghiệp xây dựng, họ chỉ được phép tham gia vào hoạt động xây dựng
trong phạm vi giấy phép đủ điều kiện.
Điều 4 Bộ phận xây dựng
của Hội đồng Nhà nước chịu trách nhiệm giám sát và quản lý thống nhất trình độ
của các doanh nghiệp xây dựng quốc gia. Đường sắt, giao thông vận tải, bảo tồn
nước, công nghiệp thông tin, hàng không dân dụng và các bộ phận liên quan khác
của Hội đồng Nhà nước phối hợp với bộ phận xây dựng của Hội đồng Nhà nước để thực
hiện quản lý trình độ của các doanh nghiệp xây dựng có trình độ có liên quan.
Bộ phận xây dựng của
chính quyền nhân dân tỉnh, khu tự trị và thành phố trực thuộc trung ương chịu
trách nhiệm giám sát và quản lý thống nhất trình độ của các doanh nghiệp xây dựng
trong khu vực hành chính của họ. Các bộ phận liên quan như giao thông vận tải,
thủy lợi và công nghiệp thông tin của chính quyền nhân dân tỉnh, khu tự trị và
thành phố trực thuộc trung ương phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền xây dựng
cùng cấp thực hiện công tác quản lý trình độ của các doanh nghiệp xây dựng thuộc
các loại hình trình độ có liên quan trong khu vực hành chính của mình.
Chương
2: Trình tự trình độ, thể loại và xếp hạng
Điều 5 Trình độ của
doanh nghiệp xây dựng được chia thành ba chuỗi: tổng thầu xây dựng, hợp đồng
chuyên nghiệp và hợp đồng phụ dịch vụ.
Điều 6 Doanh nghiệp
có đủ điều kiện tổng thầu xây dựng (sau đây gọi là doanh nghiệp tổng thầu xây dựng)
có thể thực hiện tổng thầu xây dựng. Doanh nghiệp tổng thầu xây dựng có thể tự
xây dựng tất cả các công trình chuyên môn trong tổng thầu xây dựng được thực hiện,
hoặc cũng có thể ký hợp đồng phụ các công trình chuyên môn hoặc hoạt động dịch
vụ theo quy định của pháp luật cho các doanh nghiệp hợp đồng chuyên nghiệp hoặc
doanh nghiệp phụ dịch vụ có trình độ tương ứng.
Các doanh nghiệp có đủ điều
kiện hợp đồng chuyên nghiệp (sau đây gọi là doanh nghiệp ký hợp đồng chuyên
nghiệp) có thể thực hiện các công trình chuyên nghiệp được ký hợp đồng phụ bởi
tổng thầu xây dựng và các công trình chuyên nghiệp được phát hành bởi các đơn vị
xây dựng theo quy định của pháp luật. Các doanh nghiệp ký hợp đồng chuyên nghiệp
có thể tự xây dựng tất cả các công trình chuyên nghiệp được thực hiện, hoặc
cũng có thể hợp đồng phụ công Việtc lao động theo quy định của pháp luật cho
các doanh nghiệp hợp đồng phụ dịch vụ có trình độ tương ứng.
Doanh nghiệp có đủ điều
kiện hợp đồng phụ lao động (sau đây gọi là doanh nghiệp hợp đồng phụ lao động)
có thể thực hiện công Việtc lao động của doanh nghiệp tổng thầu xây dựng hoặc
doanh nghiệp ký hợp đồng phụ chuyên nghiệp.
Điều 7 Trình độ tổng
thầu xây dựng, trình độ hợp đồng chuyên nghiệp, trình tự đủ điều kiện hợp đồng
phụ lao động được chia thành một số loại bằng cấp theo tính chất kỹ thuật và đặc
điểm kỹ thuật. Các loại bằng cấp được chia thành một số cấp độ trình độ theo
các điều kiện quy định.
Điều 8 Tiêu chuẩn xếp
hạng trình độ của doanh nghiệp xây dựng và phạm vi cụ thể của các loại hình
doanh nghiệp đủ điều kiện thuộc các loại khác nhau do bộ phận xây dựng của Hội
đồng Nhà nước phối hợp với các bộ phận có liên quan của Hội đồng Nhà nước xây dựng.
Chương
3: Giấy phép đủ điều kiện
Điều 9 Giấy phép đủ
điều kiện hoạt động xây dựng sau đây do cơ quan có thẩm quyền về xây dựng của Hội
đồng Nhà nước thực hiện:
1. Trình độ chuyên sỹ,
trình độ cấp 1 của tổng thầu xây dựng;
2. Tổng thầu xây dựng của
doanh nghiệp do bộ phận quản lý tài sản nhà nước thuộc Hội đồng Nhà
nước trực tiếp giám sát và tổng thầu xây dựng cấp 2, cấp 3;
3. Trình độ cấp 1 của
trình tự hợp đồng chuyên nghiệp trong các lĩnh vực bảo tồn nước, giao thông vận
tải và công nghiệp thông tin;
4. Trình độ cấp 1 và cấp
2 của chuỗi hợp đồng chuyên nghiệp trong lĩnh vực đường sắt và hàng không dân dụng;
5. Kỹ thuật giao
thông đường bộ chuyên nghiệp, hợp đồng không phân biệt trình độ phân cấp,
giao thông đường sắt đô thị chuyên nghiệp hợp đồng không phân biệt
trình độ phân cấp.
Trường hợp có đủ điều kiện
quy định tại khoản trước thì phải nộp hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền về xây dựng
của Chính quyền nhân dân tỉnh, khu tự trị, thành phố trực thuộc trung ương nơi
doanh nghiệp đăng ký hoạt động. Trong đó, các doanh nghiệp do bộ phận quản lý
tài sản nhà nước của Hội đồng Nhà nước trực tiếp giám sát và các doanh nghiệp cấp
1 trực thuộc phải nộp đơn cho cơ quan quản lý tài sản nhà nước của Hội đồng Nhà
nước.
Trong thời hạn 20 ngày, kể
từ ngày tiếp nhận đơn, cơ quan có thẩm quyền về xây dựng của Chính phủ nhân dân
tỉnh, khu tự trị, thành phố trực thuộc trung ương phải hoàn thành Việtc sơ thẩm
và báo cáo ý kiến sơ thẩm và tài liệu cho cơ quan có thẩm quyền về xây dựng của
Hội đồng Nhà nước.
Cơ quan có thẩm quyền về
xây dựng của Hội đồng Nhà nước phải hoàn thành việc xem xét trong thời hạn 60
ngày, kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền về xây dựng của chính quyền nhân dân tỉnh,
khu tự trị và thành phố trực thuộc trung ương tiếp nhận hồ sơ, công khai ý kiến
xem xét và thời gian công bố là 10 ngày. Trong số đó, các doanh nghiệp xây dựng
liên quan đến đường sắt, giao thông vận tải, bảo tồn nước, công nghiệp thông
tin, hàng không dân dụng và các khía cạnh khác của trình độ của các doanh nghiệp
xây dựng, được gửi đến các bộ phận có liên quan của Hội đồng Nhà nước để xem
xét, các bộ phận có liên quan của Hội đồng Nhà nước trong vòng 20 ngày để xem
xét, và ý kiến kiểm toán sẽ được gửi đến bộ phận xây dựng của Hội đồng Nhà nước.
Điều 10 Giấy phép đủ
điều kiện của doanh nghiệp xây dựng sau đây được thực hiện bởi cơ quan có thẩm
quyền về xây dựng của chính quyền nhân dân tỉnh, khu tự trị và thành phố trực
thuộc trung ương nơi doanh nghiệp đăng ký hoạt động:
(1) Trình độ thứ hai của
trình tự tổng thầu xây dựng (không bao gồm trình độ thứ cấp của chuỗi tổng thầu
xây dựng của các doanh nghiệp do bộ phận quản lý tài sản nhà nước của Hội đồng
Nhà nước trực tiếp giám sát và các doanh nghiệp cấp 1 trực thuộc);
(2) Trình độ cấp 1 của
trình tự hợp đồng chuyên nghiệp (không bao gồm trình độ cấp 1 của chuỗi hợp đồng
chuyên nghiệp trong lĩnh vực đường sắt, giao thông vận tải, bảo tồn nước, công
nghiệp thông tin và hàng không dân dụng);
(3) Trình độ thứ cấp của
trình tự hợp đồng chuyên nghiệp (không bao gồm trình độ thứ cấp của chuỗi hợp đồng
chuyên nghiệp trong hàng không dân dụng và đường sắt);
(4) Trình tự hợp đồng
chuyên nghiệp không phân biệt trình độ phân cấp (không bao gồm trình tự hợp đồng
chuyên nghiệp của kỹ thuật giao thông đường bộ và trình tự hợp đồng chuyên nghiệp
vận tải đường sắt đô thị không phân biệt trình độ phân cấp).
Thủ tục thực hiện cấp
phép hoạt động xây dựng theo quy định tại khoản trên do cơ quan có thẩm quyền về
xây dựng của chính quyền nhân dân tỉnh, khu tự trị, thành phố trực thuộc trung
ương xác định theo quy định của pháp luật.
Trong thời hạn 30 ngày, kể
từ ngày ra quyết định, cơ quan có thẩm quyền về xây dựng của Chính phủ nhân dân
tỉnh, khu tự trị, thành phố trực thuộc trung ương phải nộp quyết định cấp phép
cho cơ quan có thẩm quyền về xây dựng của Hội đồng Nhà nước để lập hồ sơ.
Điều 11 Giấy phép đủ
điều kiện của doanh nghiệp xây dựng sau đây do cơ quan có thẩm quyền xây dựng của
chính quyền nhân dân thành phố nơi doanh nghiệp đăng ký hoạt động thực hiện:
(1) Trình độ cấp 3 của
trình tự tổng thầu xây dựng (không bao gồm các doanh nghiệp do bộ phận quản lý
tài sản nhà nước của Hội đồng Nhà nước trực tiếp giám sát và tổng thầu xây dựng
cấp 3 của doanh nghiệp cấp 1 trực thuộc);
(2) Trình độ cấp 3 của
chuỗi hợp đồng chuyên nghiệp;
(3) Trình độ trình tự hợp
đồng phụ lao động;
(4) Lắp đặt thiết bị đốt
khí, bảo trì trình độ của doanh nghiệp.
Thủ tục thực hiện cấp
phép hoạt động xây dựng theo quy định tại khoản trên do cơ quan có thẩm quyền về
xây dựng của chính quyền nhân dân tỉnh, khu tự trị, thành phố trực thuộc trung
ương xác định theo quy định của pháp luật.
Trong thời hạn 30 ngày, kể
từ ngày ra quyết định, cơ quan có thẩm quyền về xây dựng của chính quyền nhân
dân thành phố nơi doanh nghiệp đăng ký hoạt động phải báo cáo cơ quan có thẩm
quyền về xây dựng của Hội đồng Nhà nước để lập hồ sơ.
Điều 12 Giấy chứng
nhận đủ điều kiện của doanh nghiệp xây dựng được chia thành bản gốc và bản sao,
một bản gốc, một số bản sao, do cơ quan có thẩm quyền về xây dựng của Hội đồng
Nhà nước in thống nhất, bản sao có giá trị pháp lý tương đương. Giấy chứng nhận
đủ điều kiện có giá trị trong 5 năm.
Điều 13 Doanh nghiệp
xây dựng có thể nộp đơn xin một hoặc nhiều loại hình hoạt động xây dựng; nếu nộp
đơn xin nhiều loại hình hoạt động xây dựng thì phải chọn loại có trình độ cao
nhất là trình độ chủ yếu của doanh nghiệp.
Xem chi tiết Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động trong lĩnh vực xây dựng
Nhận xét
Đăng nhận xét